1. Thế nào là hoãn chấp hành hình phạt tù

Sau khi có bản án có hiệu lực tuyên một người phải chấp hành hình phạt tù thì sẽ có quyết định thi hành án phạt tù ấn định thời điểm họ phải có mặt tại cơ quan có thẩm quyền để chấp hành án phạt tù.

Nếu người phải thi hành án đủ điều kiện hoãn chấp hành hình phạt tù thì theo yêu cầu của họ hoặc cơ quan có thẩm quyền, Chánh án sẽ ra quyết định cho phép chuyển thời điểm chấp hành hình phạt tù sang một thời điểm muộn hơn so với thời điểm trong quyết định thi hành án phạt tù.

Do đó người bị kết án phải có đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù trước thời điểm bắt đầu thi hành án phạt tù.

2. Điều kiện xin hoãn chấp hành hình phạt tù và thời gian được hoãn chấp hành án

2.1. Theo quy định tại Điều 67 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau:

(i) Bị bệnh nặng: mức độ bệnh phải nặng tới mức không thể chấp hành án phạt tù và nếu phải chấp hành án phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng. Thời gian hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục.

Người bị bệnh nặng là người mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: Ung thư giai đoạn cuối, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, hoặc mắc bệnh khác dẫn đến không có khả năng tự phục vụ bản thân, tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao.

Ngoài ra còn trường hợp người bị kết án bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, đang có nhiễm trùng cơ hội và tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao.

(ii) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.

(iii) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Được hoãn đến 01 năm.

(iv) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ. Được hoãn đến 01 năm.

2.2. Ngoài ra, để chứng minh đủ điều kiện xin hoãn chấp hành phạt tù cần cung cấp được các tài liệu, chứng cứ sau:

(i) Bị bệnh nặng: Có một trong những tài liệu sau có nội dung về tình trạng bệnh tật của người kết án:

- Kết luận của Hội đồng giám định y khoa;

- Bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên;

- Kết luận của tổ chức pháp y công lập.

Đối với người bị kết án phạt tù bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV: phải có kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV theo quy định của Bộ Y tế và bản sao bệnh án hoặc kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền khẳng định đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, đang có nhiễm trùng cơ hội và tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao.

(ii) Phụ nữ có thai: phải có kết luận của bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên về việc người bị kết án có thai.

Phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi: phải có bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con dưới 36 tháng tuổi và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù đang cư trú về việc họ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

(iii) Là lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt: phải có bản tường trình ghi rõ hoàn cảnh khó khăn, công việc, mức thu nhập, nơi làm việc và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú.

(iv) Do nhu cầu công vụ: phải có văn bản hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc trưng dụng người bị kết án phạt tù cần phải thực hiện nhiệm vụ, công vụ cụ thể.

3. Thẩm quyền ra Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù

Theo quy định tại Điều 24 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thẩm quyền xem xét, quyết định có đồng ý hoãn chấp hành hình phạt tù hay không.

4. Thủ tục và hồ sơ xin đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù

(i) Thủ tục

Người bị kết án phạt tù phải gửi đơn, văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trừ trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Đơn có những nội dung chính như sau:

- Ngày, tháng, năm làm đơn, văn bản;

- Tên Tòa án nhận đơn, văn bản;

- Họ tên, năm sinh, nơi cư trú, làm việc của người chấp hành án phạt tù tại ngoại;

- Số, ngày, tháng, năm của bản án, tội danh, quyết định hình phạt trong bản án có hiệu lực pháp luật; số, quyết định thi hành án phạt tù;

- Lý do đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù;

- Danh mục tài liệu kèm theo đơn, văn bản đề nghị;

- Trường hợp người bị kết án phạt tù hoặc người thân thích của họ làm đơn yêu cầu thì cuối đơn phải ký tên hoặc điểm chỉ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án cư trú; trường hợp cơ quan đề nghị thì cuối văn bản phải do người đại diện hợp pháp của cơ quan ký tên và đóng dấu của cơ quan đó.

Có thể gửi đơn qua các phương thức sau đây:

- Nộp trực tiếp tại Tòa án;

- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

(ii) Hồ sơ nộp gồm các tài liệu sau:

- Đơn đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù;

- Bản sao bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc bản sao trích lục bản án;

- Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;

- Tài liệu chứng minh cho lý do xin hoãn chấp hành hình phạt tù như đã nêu tại mục 2.2.

- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu;

- Các tài liệu khác liên quan (nếu có).