Câu hỏi tư vấn: Chào Luật sư. Tôi có vấn đề như sau cần Luật Sư tư vấn. Con trai tôi lúc đi nhậu có xảy ra xô xát với bàn bên cạnh quán nhậu rồi hai bên đánh nhau. Kết quả bị Công an bắt tạm giam để điều tra. Xin hỏi Luật sư Sự việc trên liệu có đến mức phải tạm giam để điều tra hay không? Nếu bị tạm giam thì con tôi sẽ bị tạm giam trong bao lâu? Xin cảm ơn!
 
Luật sư tư vấn:

 

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Văn phòng Luật sư Dương Đình Nam, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:  

 

Theo Điều 79 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 quy định con bạn sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chăn phục vụ điều tra trong trường hợp: Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án, cơ quan chức năng có thể áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau: bắt, tạm giữ, tạm giam.

 

Dựa theo nôi dung bạn cung cấp không biết con bạn đã đủ tuổi thành niên hay chưa? và mức độ hậu quả con bạn gây ra như thế nào?

 

Trường hợp thứ nhât con bạn chưa đủ tuổi thành niện thì theo Khoản 1, 2 Điều 303 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì:

 

Điều 303. Bắt, tạm giữ, tạm giam

 

1. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu có đủ căn cứ quy định tại các điều 80, 81, 82, 86, 88 và 120 của Bộ luật này, nhưng chỉ trong những trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.

 

2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu có đủ căn cứ quy định tại các điều 80, 81, 82, 86, 88 và 120 của Bộ luật này, nhưng chỉ trong những trường hợp phạm tội nghiêm trọng do cố ý, phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng."

 

Như vậy, con trai bạn chỉ có thể bị tạm giam, tạm giữ trong trường hợp phạm tội nghiêm trong do cố ý, phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trong.

 

Trường hợp con bạn đã đủ tuổi thành niên:

 

Theo Khoản 1Điều 88. Bộ luật tố tụng 2003 quy định về tạm giam thì con bạn sẽ bị tạm giam trong trường hợp sau:

 

Điều 88. Tạm giam

 

1. Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong những trường hợp sau đây:

 

a) Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng;

 

b) Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội."

 

Như vậy cơ quan Công an sẽ tạm giam con bạn khi có căn cứ cho rằng con bạn phạm tội đặc biệt nghiệm trọng hoặc rất nghiệm trọng, căn cứ cho rằng con bạn có hành vi cản trở việc điều tra, truy tố,... có hành vi bỏ trốn.

 

Về thời hạn tạm giam tạm giạm thì theo Điều 120 Bộ luật tố tụng 2003

 

Điều 120. Thời hạn tạm giam để điều tra

 

1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

 

2. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

 

Việc gia hạn tạm giam được quy định nh­ư sau:

 

a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá một tháng;

 

b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá hai tháng và lần thứ hai không quá một tháng;

 

c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng;

 

d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng

 

3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát được quy định như­ sau:

 

a) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

 

b) Trong trường hợp gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết mà vẫn chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

 

4. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp trung ương thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.

 

5. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ hai quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đã hết và vụ án có nhiều tình tiết rất phức tạp mà không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn tạm giam lần thứ ba.

 

Trong trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nữa không quá bốn tháng.

 

6. Trong khi tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát huỷ bỏ việc tạm giam để trả tự do cho ng­ười bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

 

Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người ra lệnh tạm giam phải trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác."

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn đặt câu hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần được hỗ trợ pháp lý bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến - 0898770079 để được giải đáp.

 

Trân Trọng!

CV.Hoàng Tuấn